Tên di sản : Nhà thờ họ Ngô Đình
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di tích :
Di tích lịch sử
Sô quyết định : 264/QĐ-UBND
Giới thiệu
Hiện nay, đến thăm nhà thờ gồm các hạng mục sau: Cổng - Bình phong - Sân - nhà dải vũ - nhà thờ chính.
Cổng: cổng nhà thờ được xây theo kiểu tò vò gồm hai trụ chính, phía trên được đổ một tầng mái cong, mái dán ngói mũi hài, bốn đầu đao được gắn kìm nóc hình đầu rồng. Hai cột chính đắp chạm nổi đường gờ chỉ nhỏ thanh thoát chạy dọc thân trụ biểu, mặt cột đắp nổi đôi câu đối:
Rễ gốc sâu tưới cành Thịnh Mỹ,
Nguồn ơn ngược lại mạch Đồng Phang.
Từ thân cột chính đến thân cột phụ được xây tường kín không có cánh cửa, giữa có trang trí hình chữ Thọ. Hai cột phụ có kích thước, chiều cao 2,5m, trên định đổ mái theo kiểu bốn mái gắn vào cột chính làm điểm tựa. Cửa chính rộng 2,8m, từ cuốn vòm xuống đất cao 3,1m, gồm hai cánh cửa làm bằng sắt, thuận tiện cho việc đóng mở cửa hàng ngày.
Sân: bước qua cổng là sân dưới nhà thờ có kích thước chiều rộng 3,1m chiều dài 7,7m, nền sân được lát bằng gạch bát màu nâu đỏ 30 x 30cm. Từ sân dưới lên sân trên đi qua bậc tam cấp ở hai bên, ở giữa là bức bình phong. Sân trên có kích thước rộng 6,5m, dài 7,7m, nền sân được lát bằng gạch bát màu nâu đỏ 30 x 30cm. Ở giữa có đặt một bát hương đá cao 1,55m, rộng 1,3m.
Bình phong: bằng đá nguyên khối, có kích thước dài 3,4m, cao 2,4m, dày 45cm, trang trí hình cuốn thư, hai bên trang trí hình cây bút và kiếm, ở giữa trên đỉnh có chạm khắc mặt hổ phù, mặt chính diện có đắp nổi 3 chữ Hán: "Ức (?) đức đường" (Từ đường lưu giữ được nhiều đức).
Nhà dải vũ: gồm có 2 nhà có cấu trúc giống nhau, là ngôi nhà 2 gian có diện tích dài 4m, rộng 2,1m, kết cấu vì kèo gỗ làm theo kiểu kiến trúc vì kèo truyền thống kèo suốt, mái lợp ngói mũi hài.
Nhà thờ chính: Cấu trúc kiểu chữ đinh gồm Tiền đường và Hậu cung.
Tiền đường: gồm 3 gian, kết cấu theo kiểu thu hồi bít đốc, tường xây bằng gạch, đòn tay, rui mè làm bằng gỗ, mái lợp ngói mũi. Nhà có kích thước chiều dài 7,2m, lòng nhà rộng 3,5m, hiên rộng 1,85m. Diện tích các gian tính theo chiều ngang: gian thứ nhất rộng 2,35m, gian thứ hai rộng 2,55m, gian thứ ba rộng 2,35m. Có 3 hàng chân cột, gồm 12 cột, trong đó có 4 cột bằng gỗ, 4 cột bằng bê tông giả gỗ, 4 cột hiên bằng đá. Cột cái có kích thước chiều cao 3m, chu vi cột 0,80m, cột hiên cao 1,9m, cạnh vuông 16cm, chu vi; chân tảng bằng đá xanh đục vuông có kích thước 45 x 45cm. Từ thượng lương xuống nền nhà cao 4,7m, nền lát gạch bát mầu nâu đỏ kích thước 40 x 40cm.
Về kết cấu kiến trúc: nhà Tiền đường có 4 vì kèo theo kiểu gác Trềnh, 2 vì kèo hồi một kiểu thức, 2 vì kèo giữa một kiểu thức khác.
Hai vì kèo hồi: giống và đối xứng nhau về kết cấu, bộ vì được tỳ lên cột, mỗi bộ có 2 cột cái. Liên kết đầu hai cột là Quá giang, trên lưng Quá giang đỡ 2 bát đấu, ngồi trên bát đấu là 2 trụ trốn, liên kết 2 đầu trụ là câu đầu, trụ hình tròn bát đấu hình vuông soi gờ chỉ. Hai câu đầu đỡ vì kèo suốt. Liên kết giữa cột long cốt (cột cái trước) và cột hiện bằng kẻ ngồi, bào trơn đóng bén soi gờ chỉ, 1 đầu kẻ tỳ vào đầu Quá giang, một đầu tỳ lên cột hiên bằng đá.
Hai vì kèo giữa: về cơ bản giống nhau kiểu liên kết, kiểu dáng như vì kèo hồi, chỉ khác là liên kết hai đầu trụ trốn không có câu đầu.
Liên kết các cột với nhau bằng hệ thống xà dọc (xà Đại), tạo sự liên kết chắc chắn cho ngôi nhà. Liên kết các vì kèo bằng Xà thượng và Xà h���. Xà thượng làm nhiệm vụ như một hoành nằm vị trí một con hoành, xà hạ nối phần thân các trụ với nhau tạo thế vững chắc. kèo suốt tỳ lên đầu trụ, đầu trụ đỡ vị trí giữa của kèo, trên giao nguyên các vì kèo đỡ guốc thượng lương, trên cùng là thượng lương. Các vì kèo suốt ngậm lá dong, có nhiệm vụ điều chỉnh phân khoảng độ dốc của mái.
Nhà Hậu cung: gồm một gian kết cấu dọc có kích thước chiều dài 3,42m, chiều rộng 3,2m; kết cấu kiến trúc như sau:
Liên kết giữa Tiền đường và Hậu cung là một vì kèo khuyết. Chính giữa vì kèo 2 và 3 của xà phủ (xà thế hoành) nhà tiền đường có đỡ vì kèo khuyết. Khoảng 1/3 thân vì kèo này tỳ lên đầu cột cái nhà tiền đường, phần còn lại kéo dài đến phần cuối cùng giao nguyên tại xà thế hoành của nhà tiền đường. Trong Hậu cung 1 gian kết cấu dọc. Hai vì kèo này giống và đối xứng nhau về kết cấu, liên kết đầu hai cột là Quá giang, trên lưng Quá giang đỡ 2 bát đấu, ngồi trên bát đấu là 2 trụ trốn, liên kết 2 đấu trụ là câu đầu, trụ hình tròn bát đấu hình vuông soi gờ chỉ. Hai câu đầu đỡ vì kèo suốt, vì kèo suốt chỉ từ đầu cột cái lên đến thượng lương, bên dưới Quá giang là bẩy. Bẩy một đầu lồng qua cột, một đầu gác lên tường, hoành tải, rui mè bằng gỗ, mái lợp ngói mũi.
Ngoài hệ thống vì kèo, phía trước nhà được mở thông cửa ở cả 3 gian. Cửa được làm theo kiểu bức bàn, thượng song hạ bản. Cấu trúc của chính gồm 4 cánh, có kích thước chiều cao 2,1m, chiều rộng mỗi cánh rộng 42cm, ngạch cửa địa thu cao 29cm, rộng 12cm. Cửa phụ gồm 2 cánh, cao 2,1m, mỗi cánh rộng 50cm. Phía trên cửa là hệ thống bức xuân hoa tương ứng theo từng gian; gian chính được gắn bức Đại tự 3 chữ Hán "phụng tổ đường". Ở đầu hồi gian 1 và gian 3 mở 2 cửa sổ, mỗi bên hai cánh cửa gỗ có kích thước cao 89cm, rộng 66cm.
Diện mạo bên ngoài: bờ nóc được đắp đấu trụ vuông gắn kìm nóc, cuối mái được gắn ống máng thoát nước hình cá (thoát nước trên mái), ở hai bên bờ giải xây giật cấp giả tam sơn. Phía trước nhà tiền đường xây hai cột nanh vuông vức chất liệu bằng gạch trát vữa, xi măng, có kích thước chiều cao 5,2m, cạnh vuông 40cm, trên đỉnh mỗi cột nanh có đắp hình chim phượng lật; dọc thân cột đắp những gờ chỉ nhỏ thanh thoát, bề mặt đắp câu đối bằng chữ Hán:
Phiên âm:
Phái diễn tiên nguyên thế đức tổ Đinh Lê nhị hậu
Chi phân Lường thuỷ đại danh truyền Thịnh Mỹ vu kim
Dịch nghĩa:
Phái chảy từ tiên nguyên, đức Tổ ngược lên, triều đại Đinh Lê còn ở dưới
Nhánh chia sang Lường thuỷ, nước dòng xuôi mãi, thông truyền Thịnh Mỹ vốn là đây.
Toàn bộ khuôn viên của di tích được xây tường thấp bao quanh.
Tóm lại: Nhà thờ họ Ngô Đình đã được trùng tu tôn tạo lại nhưng vẫn bảo tồn và gìn giữ được các yếu tố gốc cũng như kiểu dáng của một loại hình kiến trúc truyền thống của người Việt, chứng tỏ ý thức bảo tồn những giá trị truyền thống cha ông của dòng họ Ngô Đình càng có ý nghĩa.
Bài trí đồ thờ:
Nhà Hậu cung: Gồm hai bàn thờ bằng gỗ có kích thước chiều cao 1,4m, chiều rộng 60cm, chiều dài 2m, cách bố trí đồ thờ trên ban thờ thứ nhất như sau: Ở giữa đặt long ngai thờ liệt tổ, liệt tông dòng họ, có kích thước, chiều cao 90cm, chiều rộng 0,55m, chiều dài 0,50m, bài vị chiều cao 0,80m, chiều rộng 0,23m, hộp đựng thần vị cao 35cm, rộng 13cm; chính giữa đặt bát hương đồng, chiều cao 0,33m, đường kính 0,35m; hai bên long ngai là hạc, chân nến, mâm bồng. Ngoài ra, ở hai bên hương án còn đặt đôi đèn gỗ, có kích thước chiều cao 1,1m, chiều dài 0,65m, sơn son thếp vàng.
Bàn thờ thứ hai đặt chính giữa là 3 đài nước, có kích thước cao 0,17cm, rộng 10cm, hai bên đặt hai chân nến đồng.
Bàn thờ thứ ba đặt chính giữa là một lư hương, có kích thước cao 80cm, rộng 60cm, hai bên đặt hạc và chân nến.
Bàn thờ thứ tư đặt một mâm bồng, có kích thước cao 0,30m, đường kính 0,44m. Phía trên có treo bức đại tự 3 chữ Hán "Đức Lưu Quang", dọc 4 thân cột có treo câu đối cũ với nội dung:
Phiên âm:
Thịnh Mỹ phúc căn xương biến diệp
Đồng Phang thế trạch tổ nguyên lưu
Dịch nghĩa:
Rễ gốc sâu tưới cành Thịnh Mỹ
Nguồn ơn ngược lại mạch Đồng Phang
Câu đối thứ 2, phiên âm:
Phái diễn tiến nguyên thế đức tổ Đinh Lê nhị hậu
Chi phân Lường thuỷ đại danh truyền Thịnh Mỹ vu kim Dịch nghĩa:
Phái chảy từ tiên nguyên, đức Tổ ngược lên, triều đại Đinh Lê còn ở dưới
Nhánh chia sang Lường thuỷ, nước dòng xuôi mãi, thông truyền Thịnh Mỹ vốn là đây.
Nhà Tiền đường: gian bên phải và gian bên trái có đặt một bàn thờ gỗ và bát hương. Gian bên trái thờ thần linh thổ địa, gian bên phải thờ bà tổ cô của dòng họ.
Các di vật, cổ vật:
Tại Hậu cung.
Đại Tự nhà thờ họ Ngô Đình.
Long ngai Nhà thờ họ Ngô Đình.
Bài vị
Chân đèn
Hộp đựng thần vị
Bát hương
Khánh
Hương án
Câu đối
Đài nước
Chân nến
Lư hương
…
Tại tiền đường:
Lư hương
Bát hương
Chân nến
Hương án
Lư hương
Chấp kích
Đại tự…